50 Câu nói hay của Lão Tử về nhân sinh giúp ta có cái nhìn khác đi về cuộc sống
https://voh.com.vn/song-dep/50-cau-noi-hay-cua-lao-tu-ve-nhan-sinh-trong-dao-duc-kinh-382551.html
(VOH) - Những
câu nói hay của Lão Tử giúp ta dễ dàng nhận thấy những chân chân lý trong cuộc
sống, cách cư xử giữa người với người sao cho phải đạo làm người.
Lão Tử là một bậc tu đạo
nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn đến văn hóa Trung Quốc. Ngoài những triết lý mà
ông đưa ra, người ta biết rất ít về cuộc sống đời tư của ông. Chúng ta
cùng tìm hiểu về Lão Tử và những câu nói hay mà ông đã để lại cho người
đời nhé.
Lão Tử là ai?
Lão Tử là một nhân vật chính yếu trong
Triết học Trung Quốc, ông được xem là người viết Đạo Đức Kinh (道德經), được công nhận là Khai tổ của Đạo giáo (Đạo tổ 道祖) - một trong ba tôn giáo (còn gọi là Tam giáo) có ảnh
hưởng mạnh đến văn hóa Trung Hoa.
·
Tên Lão Tử chữ Hán: 老子
·
Tên Lão Tử trong các văn bản
phương Tây: Lao Tzu, Lao Tse, Laotze, Laotsu
Sự tồn tại của Lão Tử trong lịch sử Trung Quốc gây nhiều tranh cãi. Theo truyền thuyết, Lão Tử sống ở thế kỷ VI TCN, nhưng nhiều học giả hiện đại lại cho rằng thực ra ông sống ở thế kỉ IV TCN. Ông được miêu tả và phác họa là một ông lão hói đầu với chòm râu rất dài màu trắng hoặc đen và thường cưỡi trên lưng một con trâu.
Lão Tử được cho rằng sinh ra ở huyện Khổ (苦縣) nước Sở (楚), hiện nay là Lộc Ấp (鹿邑) thuộc tỉnh Hà Nam, trong những năm cuối thời Xuân
Thu. Khi sinh ra Lão Tử đã là một người dị tướng với mái tóc bạc trắng vì phải
nằm trong bụng mẹ 70 năm, chính điều đó mà cái tên Lão Tử còn được dịch thành
“bậc thầy già cả”.
Trong một số quyển sách được ghi chép, Lão
Tử là người cùng thời nhưng lớn tuổi hơn Khổng Tử và làm quan giữ sách trong
thư viện triều đình nhà Chu. Khổng Tử và Lão Tử đã tranh luận về lễ nghi và
phép tắc, vốn là những nền tảng của Khổng giáo. Lão Tử cho rằng việc khôi phục
lễ giáo thời nhà Chu của Khổng Tử để giúp thiên hạ thái bình là không thực
dụng. Truyền thuyết Đạo giáo kể rằng những cuộc tranh luận đó có ích cho Khổng
Tử nhiều hơn so với những gì có trong thư viện.
Sau này khi nhận thấy chính sự đất nước tan
rã, Lão Tử cưỡi trên lưng một con trâu ra đi về phía Tây qua nước Tần và rồi
biến mất vào sa mạc rộng lớn. Trước khi đi vào sa mạc, có một người gác cửa tên
Doãn Hỉ ở cửa phía tây của ải Hàm Cốc đã nài nỉ Lão Tử ghi chép lại những hiểu
biết của mình, ông đã để lại cuốn “Đạo Đức Kinh”. Nhưng cũng có giả thuyết cho
rằng người viết Lão Tử Đạo Đức Kinh là một hậu bối ẩn danh nào đó của Lão Tử.
Câu
nói hay của Lão Tử trong cuộc sống
1. Nếu muốn
được tất cả, phải từ bỏ tất cả.
2. Nếu biết
vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi.
3. Lo thắng
người thì loạn, lo thắng mình thì bình.
4. Hiểu
người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự.
5. Không
còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan.
6. Ai
muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai.
7. Những
khởi đầu tốt đẹp thường được ngụy trang thành một đoạn kết bi thảm.
8. Hãy để
mọi chuyện tùy kỳ tự nhiên.
9. Nhu thắng
cương, tĩnh thắng động.
10.
Nếu người muốn co lại, trước hết hãy
cho phép nó duỗi ra. Nếu người muốn từ bỏ, hãy cho phép nó nhảy xuất ra. Nếu
người muốn có điều gì, trước hết phải cho đi thứ đó.
11.
Nếu một người có thể nhận ra mình không
thiếu thứ gì, cả thiên hạ đã thuộc về người đó.
12.
Bậc trí tuệ là người biết những gì mình
không biết.
13.
Chú tâm đến sự công nhận của người khác
rồi người sẽ trở thành tù nhân của chính họ.
14.
Vô hình vô tướng là niềm an lạc nhất.
15.
Ai vâng lời liều, hứa liều, tất nhiên
khó lòng đúng hẹn.
16.
Tấm gương sáng, bụi bặm chẳng làm dơ được.
Tinh thần trong, lòng ham muốn chẳng dính vô được.
17.
Khi bạn hài lòng đơn giản là chính
mình, không so sánh hay cạnh tranh với ai, tất cả mọi người sẽ tôn trọng bạn.
18.
Hễ còn có lòng ham muốn thì chỉ biết
trước được cái hẹp hòi biểu hiện ra bên ngoài chứ không biết được cái vi diện
sâu ở bên trong.
19.
Hạnh phúc sinh ra trong đau khổ, đau khổ
giấu mình trong hạnh phúc.
20.
Biết đủ là đủ, tức là đủ. Biết nhàn là
nhàn tức là nhàn.
21.
Ai muốn ước chế người khác thường không
tự ước chế bản thân mình.
22.
Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản
thân.
23.
Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể
tìm thấy tất cả các câu trả lời.
24.
Ai vội vàng tiến lên phía trước đều
không thể đi xa.
25. Hành trình vạn dặm bắt đầu từ một bước chân đi.
Câu
nói hay của Lão Tử trong Đạo Đức Kinh
1.
道可道,非常道。名可名,非常名。
Phiên âm: Dào
kě dào, fēicháng dào. Míng kě míng, fēicháng míng.
Hán Việt: Đạo
khả đạo, phi thường đạo. Danh khả danh, phi thường danh.
Dịch: Đạo
mà nói ra được thì không còn là đạo bình thường nữa. Tên mà đặt ra được
thì không còn là tên bình thường nữa.
2.
无名天地之始;有名万物之母。
Phiên âm: Wúmíng
tiāndì zhī shǐ; yǒumíng wànwù zhī mǔ.
Hán Việt: Vô
danh thiên địa chi thủy; hữu danh vạn vật chi mẫu.
Dịch: Không
tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật.
3.
故常无,欲以观其妙;常有,欲以观其徼。
Phiên âm: Gùcháng
wú, yù yǐ guān qí miào; cháng yǒu, yù yǐ guān qí jiǎo.
Hán Việt: Cố
thường vô, dục dĩ quan ki diệu; thường hữu, dục dĩ quan ki kiếu.
Dịch: Cho
nên thường không có dục để nhìn thấy chỗ vi diệu của mình. Thường có dục, để
nhìn thấy chỗ giới hạn (công dụng) của mình.
4.
天长地久。天地所以能长且久者,以其不自生,故能长生。
Phiên âm: Tiānchángdìjiǔ.
Tiāndì suǒyǐ néng zhǎng qiě jiǔ zhě, yǐ qí bù zìshēng, gù néng chángshēng.
Hán Việt: Thiên
trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ ki bất tự sinh, cố
năng trường sinh.
Dịch: Trời
dài, đất lâu. Trời đất sở dĩ dài lâu chính vì không sống cho mình, vì thế nên
trường sinh.
5.
知人者智,自知者明。
Phiên âm: Zhīrén
zhě zhì, zì zhì zhě míng.
Hán Việt: Tri
nhân giả trí, tự tri giả minh.
Dịch: Biết
người là khôn, biết mình là sáng.
6.
故善人者,不善人之师;不善人者,善人之资。不贵其师,不爱其资,虽智大迷,是谓要妙。
Phiên âm: Gù
shànrén zhě, bùshànrén zhī shī; bùshàn rén zhě, shàn rén zhī zī. Bù guì qí shī,
bù ài qí zī, suī zhì dà mí, shì wèi yào miào.
Hán Việt: Cố
thiện nhân giả, bất thiện nhân chi sư; bất thiện nhân giả, thiện nhân chi tư. Bất
quý ki sư, bất ái ki tư, tuy trí đại mê, thị vị yếu diệu.
Dịch: Cho
nên người hay là thầy kẻ dở. Kẻ dở giúp người hay. Không quí người hay,
không yêu kẻ dở, dẫu là bậc trí, cũng mê lầm. Sự mầu nhiệm cốt yếu là ở chỗ đó.
7.
故以身观身,以家观家,以乡观乡,以邦观邦,以天下观天下。吾何以知天下然哉?以此。
Phiên âm: Gù
yǐ shēn guān shēn, yǐ jiā guān jiā, yǐ xiāng guān xiāng, yǐ bāng guān bāng, yǐ
tiānxià guān tiānxià. Wú héyǐ zhī tiānxià rán zāi? Yǐ cǐ.
Hán Việt: Cố
dĩ thân quan thân, dĩ gia quan gia, dĩ hương quan hương, dĩ bang quan bang, dĩ
thiên hạ quan thiên hạ. Ngô hà dĩ tri thiên hạ nhiên tai? Dĩ thử.
Dịch: Cho
nên, lấy thân mà xét thân, lấy nhà mà xét nhà, lấy làng mà xét làng, lấy nước
mà xét nước, lấy thiên hạ mà xét thiên hạ. Ta làm thế nào mà biết thiên hạ ? Bằng
cách trên.
8.
柔弱胜刚强。
Phiên âm: Róuruò
shèng gāngqiáng.
Hán Việt: Nhu
nhược thắng cương cường.
Dịch: Dùng sự mềm dẻo đánh thắng cái mạnh.
9.
天网恢恢,疏而不失。
Phiên âm: Tiānwǎnghuīhuī,
shū ér bù shī.
Hán Việt: Thiên
võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.
Dịch: Lưới
Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.
10.
慎终如始,则无败事。
Phiên âm: Shèn
zhōng rú shǐ, zé wú bài shì.
Hán Việt: Thận
chung như thủy, tắc vô bại sự.
Dịch: Thận
trọng từ đầu đến cuối, việc sẽ không bị hư.
11.
天之道,利而不害;圣人之道,为而不争。
Phiên âm: Tiān
zhī dào, lì ér bù hài; shèngrén zhī dào, wéi ér bùzhēng.
Hán Việt: Thiên
chi đạo, lợi nhi bất hại; thánh nhân chi đạo, vi nhi bất tranh.
Dịch: Đạo
trời lợi mà không hại. Đạo thánh nhân làm mà không tranh.
12.
祸兮福之所倚,福兮祸之所伏。
Phiên âm: Huò
xī fú zhī suǒ yǐ, fú xī huò zhī suǒ fú.
Hán Việt: Họa
hề phúc chi sở ỷ, phúc hề họa chi sở phục.
Dịch: Họa
là chỗ dựa của phúc, phúc là nơi ẩn náu của mối họa đang rình rập.
13.
民不畏威,则大威至。
Phiên âm: Mín
bù wèi wēi, zé dà wēi zhì.
Hán Việt: Dân
bất úy uy, tắc đại uy chí.
Dịch: Dân
không nể phục uy danh, chí lớn.
14.
是以圣人自知不自见;自爱不自贵。故去彼取此。
Phiên âm: Shì
yǐ shèngrén zì zhī bù zì jiàn; zì'ài bù zì guì. Gùqù bǐ qǔ cǐ.
Hán Việt: Thì
dĩ thánh nhân tự tri bất tự kiến; tự ái bất tự quý. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Cho
nên thánh nhân biết mình, và không cầu người biết, yêu mình mà không cần người
trọng. Cho nên bỏ cái kia giữ cái này.
15.
民不畏死,奈何以死惧之?若使民常畏死,而为奇者,吾得执而杀之,孰敢?
Phiên âm: Mín
bù wèi sǐ, nàihé yǐ sǐ jù zhī? Ruò shǐ mín cháng wèi sǐ, ér wéi qí zhě, wú dé
zhí ér shā zhī, shú gǎn?
Hán Việt: Dân
bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vị kì giả, ngô đắc
chấp nhi sát chi, thục cảm?
Dịch: Khi
dân không sợ chết, làm sao lấy cái chết làm cho họ sợ được.
16.
慈故能勇;俭故能广;不敢为天下先,故能成器长。
Phiên âm: Cí
gù néng yǒng; jiǎn gù néng guǎng; bù gǎn wéi tiānxià xiān, gù néngchéng qì
zhǎng.
Hán Việt: Từ
cố năng dũng; kiệm cố năng quảng; bất cảm vị thiên hạ tiên, cố năng thành khí
trường.
Dịch: Khoan
từ nên mới hùng dũng. Tiết kiệm nên mới rộng rãi. Không dám đứng trước người,
nên mới được hiển dương.
17.
古之善为道者,非以明民,将以愚之。
Phiên âm: Gǔ
zhī shàn wéi dào zhě, fēi yǐ míng mín, jiāng yǐ yú zhī.
Hán Việt: Cổ
chi thiện vi đạo giả, phi dĩ minh dân, tương dĩ ngu chi.
Dịch: Xưa,
kẻ khéo thi hành đạo thì không dạy cho dân trở nên xảo trá, mà giữ cho dân sống
thuần phác.
18.
故不可得而亲,不可得而疏;不可得而利,不可得而害;不可得而贵,不可得而贱。故为天下贵。
Phiên âm: Gù
bùkě dé ér qīn, bùkě dé ér shū; bùkě dé ér lì, bùkě dé ér hài; bùkě dé ér guì,
bùkě dé ér jiàn. Gù wéi tiānxià guì.
Hán Việt: Cố
bất khả đắc nhi thân, bất khả đắc nhi sơ; bất khả đắc nhi lợi, bất khả đắc nhi
hại; bất khả đắc nhi quý, bất khả đắc nhi tiện. Cố vi thiên hạ quý.
Dịch: Cho
nên thân cũng không được, sơ cũng không được, lợi cũng không được, hại cũng
không được, quí cũng không được, tiện cũng không được. Vì thế nên quí nhất
thiên hạ.
19.
道之尊,德之贵,夫莫之命而常自然。
Phiên âm: Dào
zhī zūn, dé zhī guì, fū mò zhī mìng ér cháng zìrán.
Hán Việt: Đạo
chi tôn, đức chi quý, phu mạc chi mệnh nhi thường tự nhiên.
Dịch: Sự
cao trọng của Đạo Đức chẳng nhờ ai ban, mà Đạo Đức tự nhiên vốn đã cao trọng.
是以万物莫不尊道而贵德。
Phiên âm: Shì
yǐ wànwù mòbù zūn dào ér guì dé.
Hán Việt: Thị
dĩ vạn vật mạc bất tôn đạo nhi quý đức.
Dịch: Muôn
vật đều tôn Đạo, quí Đức.
21. 信者,吾信之;不信者,吾亦信之;德信。
Phiên âm: Xìnzhě,
wú xìnzhī; bùxìn zhě, wú yì xìnzhī; dé xìn.
Hán Việt: Tín
giả, ngô tín chi; bất tín giả, ngô diệc tín chi; đức tín.
Dịch: Tin
người đáng tin mà tin cả người không đáng tin, nhờ vậy mà mọi người đều hoá ra
đáng tin.
22.
人之所教,我亦教之。强梁者不得其死,吾将以为教父。
Phiên âm: Rén
zhī suǒ jiào, wǒ yì jiàozhī. Qiángliáng zhě bùdé qí sǐ, wú jiāng yǐwéi jiàofù.
Hán Việt: Nhân
chi sở giáo, ngã diệc giáo chi. Cường lương giả bất đắc kì tử, ngô tương dĩ vi
giáo phụ.
Dịch: Điều
người xưa dạy, nay ta cũng dạy: Dùng bạo lực sẽ chết. Đó là lời của thầy ta.
23.
前识者,道之华,而愚之始。是以大丈夫处其厚,不居其薄;处其实,不居其华。故去彼取此。
Phiên âm: Qián
shí zhě, dào zhī huá, ér yú zhī shǐ. Shì yǐ dàzhàngfū chù qí hòu, bù jū qí báo;
chù qíshí, bù jū qí huá. Gùqù bǐ qǔ cǐ.
Hán Việt: Tiền
thức giả, đạo chi hoa, nhi ngu chi thủy. Thị dĩ đại trượng phu xứ kì hậu, bất
cư ki bạc; xứ ki thật, bất cư ki hoa. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Giỏi
giang là hào nhoáng của Đạo và là đầu mối của sự ngu si. Cho nên bậc đại trượng
phu ở chỗ dày dặn mà tránh chỗ mỏng mảnh, ở chỗ thực mà tránh chỗ hào nhoáng.
Thế tức là bỏ cái kia (hào nhoáng, mỏng mảnh) mà giữ cái này (dày dặn, thực chất).
24.
上仁为之而无以为;上义为之而有以为。.
Phiên âm: Shàng
rén wéi zhī ér wú yǐwéi; shàng yì wéi zhī ér yǒu yǐwéi.
Hán Việt: Thượng
nhân vi chi nhi vô dĩ vi; thượng nghĩa vi chi nhi hữu dĩ vi.
Dịch: Người
có đức nhân cao thì do lòng thành mà làm điều nhân, làm không nhắm một mục đích
gì; người có lòng nghĩa cao thì làm điều nghĩa mà có ý làm (có sự so sánh điều
nên làm với điều không nên làm).
25.
信言不美,美言不信。
Phiên âm: Xìn
yán bù měi, měi yán bùxìn.
Hán Việt: Tín
ngôn bất mĩ, mĩ ngôn bất tín.
Dịch: Lời
chân thành không hoa mỹ. Lời hoa mỹ không chân thành.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét